x x

 BỆNH NHIỄM TRÙNG

VI KHUẨN HỌC MIỄN DỊCH HỌC NẤM HỌC KƯ SINH TRÙNG HỌC VIRÚT HỌC

VIETNAMESE



MIỄN DỊCH HỌC - CHƯƠNG NĂM
CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA GLOBULIN MIỄN DỊCH-KHÁNG THỂ

Isotyp, Allotyp và Idiotyp

Gene Mayer, Ph.D
Emertius Professor of Pathology, Microbiology and Immunology
University of South Carolina

Biên dịch: Nguyễn Văn Đô, MD., PhD.,
Bộ môn Sinh lư bệnh-Miễn dịch,
Trường Đại học Y Hà Nội,
Hà Nội, Việt Nam


 

TURKISH
SHQIP
PORTUGUES
Let us know what you think
FEEDBACK
SEARCH
  
Logo image © Jeffrey Nelson, Rush University, Chicago, Illinois  and The MicrobeLibrary
 
 

 

MỤC TIÊU GIẢNG DẠY

Giải thích cấu trúc cơ bản của isotyp, allotyp và idiotyp của kháng thể
Mô tả một số ứng dụng của isotyp, allotyp và idiotyp


TỪ KHÓA

Isotyp
Allotyp
Idiotyp
allele đồng trội
Loại trừ allele

 

ISOTYP

Định nghĩa

Isotyp là quyết định kháng nguyên được đặc trưng bởi các lớp và dưới lớp của chuỗi nặng và nhóm và dưới nhóm của chuỗi nhẹ.

Nếu IgM người được tiêm cho một con thỏ th́ con thỏ này sẽ nhận biết các quyết định kháng nguyên trên chuỗi nặng và chuỗi nhẹ và tạo ra kháng thể chống lại chúng. Nếu như kháng huyết thanh này được hấp phụ với kháng thể IgG của người, th́ kháng thể chống lại các quyết định kháng nguyên của chuỗi nhẹ và bất kỳ quyết định kháng nguyên chung nào giữa IgM người và IgG sẽ được loại bỏ, kết quả là kháng huyết thanh thỏ chỉ phản ứng với IgM của người. Thực ra, các kháng thể kháng IgM sẽ chỉ phản ứng với vùng hằng định của chuỗi μ. Kháng thể chống lại vùng thay đổi là rất hiếm có lẽ bởi v́ chỉ có một vài bản sao của mỗi vùng khác nhau xuất hiện trong IgM và do đó sự mẫn cảm một cách có hiệu quả sẽ không xảy ra. Các quyết định được nhận biết bởi các kháng thể như vậy được gọi là quyết định isotyp và các kháng thể kháng lại các quyết định đó được gọi là kháng thể chống isotyp. Mỗi lớp, phân lớp, nhóm và dưới nhóm của kháng thể có một bộ quyết định kháng nguyên isotyp độc nhất.

Vị trí

Isotyp chuỗi nặng được phát hiện ở một phần Fc của vùng hằng định của phân tử và isotyp chuỗi nhẹ cũng được t́m thấy ở vùng hằng định. Các vị trí quyết định kháng nguyên của isotyp được minh họa trong H́nh 1.
 

typ-1.jpg (88283 bytes)  H́nh 1
Vị trí của các quyết định kháng nguyên isotyp

Sự phổ biến

Isotyp được t́m thấy ở TẤT CẢ CÁC CÁ THỂ B̀NH THƯỜNG của các loài. Tiền tố Iso có nghĩa là giống nhau ở tất cả các thành viên của các loài. Một số cá thể bị suy giảm miễn dịch có thể thiếu một hoặc nhiều isotyp nhưng cá thể b́nh thường có tất cả các isotyp.

Tầm quan trọng

Kháng thể chống lại isotyp được sử dụng để định lượng các lớp và dưới lớp kháng thể trong các bệnh khác nhau, trong phân loại bệnh ung thư bạch cầu tế bào B và trong chẩn đoán các bệnh suy giảm miễn dịch.
 

 

typ-2.jpg (96323 bytes)  H́nh 2
Allotyp của kháng thể

ALLOTYP

Định nghĩa

Allotyp là quyết định kháng nguyên đặc trưng bởi các h́nh thái allele của các gen sinh kháng thể.

Allotyp là do có sự khác biệt nhỏ trong các chuỗi acid amin của chuỗi nặng hoặc chuỗi nhẹ của các cá thể khác nhau. Ngay cả một acid amin đơn lẻ khác nhau cũng có thể sinh ra một quyết định kháng nguyên allotyp, mặc dù trong nhiều trường hợp có một số acid amin đă bị thay thế.

Sự khác biệt allotyp được phát hiện bằng cách sử dụng các kháng thể chống lại quyết định kháng nguyên allotyp. Các kháng thể này có thể được chuẩn bị bằng cách tiêm các kháng thể từ người này sang người khác. Tuy nhiên, trong thực tế chúng ta có được kháng huyết thanh chống allotyp từ những phụ nữ đă có thai nhiều lần hay từ những người đă được truyền máu hoặc từ một số bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.

Vị trí

Ở người, sự khác biệt allotyp nằm ở vùng hằng định của chuỗi nặng và chuỗi nhẹ, được minh họa trong H́nh 2.

Sự phổ biến

Allotyp của cá thể được t́m thấy ở các cá thể của một loài. Mọi allotyp không được t́m thấy trong tất cả các thành viên của các loài. Tiền tố Allo có nghĩa là khác nhau ở các cá thể của một loài.
Allotyp của kháng thể ở người

Danh pháp

Allotyp của kháng thể ở người được đặt tên trên cơ sở allotyp nằm trên chuỗi nặng hay chuỗi nhẹ. Như vậy, một allotyp trên một chuỗi nặng Gamma 1 có tên là: G1m (3). Một allotyp trên một chuỗi nhẹ Kappa được gọi là: Km (1). Bảng 1 liệt kê một số allotyp ở người.
 

 

   

Bảng 1. Allotyp của người

Chuỗi

Domain

Allotyp

Acid amin

Vị trí

IgG1

CH1

G1m(f) = (3)

Arg

214

CH1

G1m(z) = (17)

Lys

 

 

CH1

G1m(a) = (1)

Arg, Asp, Glu, Leu

355-358

Chuỗi nhẹ κ

CL

Km(1)

Val, Leu

153, 191

CL

Km(3)

Ala, Val

153,191

Adapted from Stites et al., Basic and Clin. Immunol., 3rd Ed., Table 7-8

 

 

Di truyền học

Gen đồng trội nhiễm sắc thể thường
Allotyp có sự thay thế acid amin tại vị trí tương tự trong một chuỗi nặng hay chuỗi nhẹ (ví dụ G1m (3) và G1m (17) hoặc Km (1) và Km (3) được thừa hưởng như đồng gen trội nhiễm sắc thể thường. Ví dụ:
 

 Km(1)/Km(3)  X   Km(1)/Km(1)

Km(1)/Km(1)  and  Km(1)/Km(3)

Loại trừ allele
Mặc dù, trong một dị hợp tử cả hai alen được thể hiện, nhưng bất kỳ phân tử kháng thể nào của cá thể sẽ chỉ có một allotyp. Bởi v́ một tế bào B chỉ có thể biểu lộ một allele. Điều đó được gọi là loại trừ allele. Allotyp có acid amin bị thay thế tại các vị trí khác nhau trong một phân tử (ví dụ G1m (1) và G1m (17)) có thể được t́m thấy trên cùng một phân tử.

Ví dụ: Trong một G1m (1,17), cả hai allotyp của một cá thể có thể xuất hiện trên cùng một chuỗi nặng
 

 

 

GM1(1)

G1m(17)

_____________|______________________________________|______________

214

 355-358

 

Tầm quan trọng

  • Theo dơi ghép tủy xương
    Mô ghép tủy xương tạo ra một allotyp khác nhau từ người nhận có thể được sử dụng để theo dơi việc ghép.

 

  •  Y pháp học
    Allotyp Km và Gm có thể được phát hiện ở vết máu và tinh dịch và điều này có ích trong y pháp.

 

  •  Xét nghiệm t́m quan hệ cha con
    Các allotyp kháng thể là một trong những đặc điểm được sử dụng trong các trường hợp pháp luật có liên quan đến quan hệ cha con.

     

 

 

 

IDIOTYP

Định nghĩa

Quyết định kháng nguyên duy nhất có mặt trên các phân tử kháng thể, hoặc trên các phân tử có tính đặc hiệu giống hệt nhau.

Phân tử có tính đặc hiệu giống hệt nhau có nghĩa là tất cả các phân tử kháng thể có chính xác một vùng thay đổi.

Quyết định kháng nguyên được tạo ra bởi các vị trí kết hợp của một kháng thể được gọi là idiotyp và các kháng thể được sinh ra để chống lại idiotyp được gọi là kháng thể chống idiotyp. Idiotyp là những quyết định kháng nguyên được tạo ra bởi các vùng cực kỳ thay đổi của một kháng thể và kháng thể chống idiotyp sẽ chống trực tiếp vùng cực kỳ thay đổi của một kháng thể.


Để hiểu rơ idiotyp là ǵ, cần hiểu cách thức chúng được phát hiện.

 

DNP-BSA  Chuột A Kháng thể kháng DNP
Kháng thể kháng lại vị trí kết hợp của kháng thể chống DNP Chuột A

 Kháng thể kháng DNP tinh khiết

Một kháng nguyên là hapten dinitrophenol (DNP) được tiêm vào một con chuột và kháng thể chống lại DNP được sinh ra. Kháng thể này được tinh sạch và sau đó tiêm vào một con chuột khác cùng một ḍng thuần chủng. Hầu hết các epitop trên kháng thể sẽ được phát hiện bởi hệ thống miễn dịch của chuột thứ hai là "kháng nguyên bản thân", tuy nhiên, các epitop h́nh thành vị trí kết hợp với DNP (idiotop - là một thuật ngữ không thường được sử dụng và thường được thay thế bằng idiotyp) sẽ được xem như là ngoại lai v́ con chuột thứ hai không được tiêm DNP-BSA. Con chuột thứ hai sẽ tăng sản xuất kháng thể chống lại các idiotop của kháng thể chống DNP tinh khiết. Do đó đây là những kháng thể chống idiotyp.

Các quyết định kháng nguyên tạo ra bởi vùng thay đổi của một kháng thể được gọi là idiotyp
 

 

typ-3.jpg (75523 bytes) H́nh 3
Idiotyp của kháng thể

 

Vị trí

Idiotyp nằm ở vị trí trên mảnh Fab của các phân tử kháng thể, được minh họa trong H́nh 3. Cụ thể, chúng nằm tại hoặc gần vùng cực kỳ thay đổi của chuỗi nặng và chuỗi nhẹ. Trong nhiều trường hợp, các quyết định kháng nguyên thực (tức là idiotyp) có thể bao gồm một số các vị trí khung của kháng thể gần khu vực cực kỳ thay đổi. Idiotyp thường là quyết định kháng nguyên được tạo ra bởi vùng cực kỳ thay đổi của hai chuỗi nặng và chuỗi nhẹ mặc dù đôi khi các chuỗi nặng và chuỗi nhẹ riêng biệt có biểu hiện idiotyp.
 

 

 

Tầm quan trọng

  •  Dấu ấn vùng V
    Idiotyp là một dấu ấn hữu ích cho một vùng thay đổi đặc biệt.
     

  •  Điều ḥa đáp ứng miễn dịch.
    Có bằng chứng cho rằng đáp ứng miễn dịch có thể được điều ḥa bởi các kháng thể chống lại idiotyp của chính bản thân.
     

  • Vaccin
    Trong một số trường hợp, các kháng thể chống idiotyp thực sự kích thích tế bào B để sinh ra kháng thể và do đó chúng có thể được sử dụng như một vacxin. Cách tiếp cận này được chứng minh một cách hiệu quả chống lại các mầm bệnh rất nguy hiểm nhưng không thể được sử dụng an toàn như một vacxin

     

Vacxin kháng idiotyp
  • Điều trị các khối u tế bào B
    Kháng thể kháng idiotyp chống lại một idiotyp trên các tế bào B ác tính có thể được dùng để diệt các tế bào. Sự tiệt diệt nhờ vào hoạt hóa bổ thể hoặc các phân tử gây độc được gắn vào kháng thể.
     

 

 

 

 

Trở về phần Miễn dịch của Vi khuẩn học và Miễn dịch học online

  

 


This page last changed on Wednesday, August 30, 2017
Page maintained by
Richard Hunt