VIETNAMESE
|
MIỄN DỊCH HỌC - CHƯƠNG NĂM
CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA GLOBULIN MIỄN DỊCH-KHÁNG THỂ
Isotyp, Allotyp và Idiotyp
Gene Mayer, Ph.D
Emertius Professor of Pathology, Microbiology and Immunology
University of South Carolina
Biên dịch: Nguyễn Văn Đô, MD., PhD.,
Bộ môn Sinh lư bệnh-Miễn dịch,
Trường Đại học Y Hà Nội,
Hà Nội, Việt Nam
|
MỤC TIÊU GIẢNG DẠY
Giải thích cấu trúc cơ bản của isotyp, allotyp
và idiotyp của kháng thể
Mô tả một số ứng dụng của isotyp, allotyp và idiotyp
TỪ KHÓA
Isotyp
Allotyp
Idiotyp
allele đồng trội
Loại trừ allele
|
ISOTYP
Định nghĩa
Isotyp là quyết định kháng nguyên được đặc
trưng bởi các lớp và dưới lớp của chuỗi nặng và nhóm và dưới nhóm của chuỗi
nhẹ.
Nếu IgM người được tiêm cho một con thỏ
th́ con thỏ này sẽ nhận biết các quyết định kháng nguyên trên chuỗi nặng
và chuỗi nhẹ và tạo ra kháng thể chống lại chúng. Nếu như kháng huyết
thanh này được hấp phụ với kháng thể IgG của người, th́ kháng thể chống
lại các quyết định kháng nguyên của chuỗi nhẹ và bất kỳ quyết định kháng
nguyên chung nào giữa IgM người và IgG sẽ được loại bỏ, kết quả là kháng
huyết thanh thỏ chỉ phản ứng với IgM của người. Thực ra, các kháng thể
kháng IgM sẽ chỉ phản ứng với vùng hằng định của chuỗi μ. Kháng thể
chống lại vùng thay đổi là rất hiếm có lẽ bởi v́ chỉ có một vài bản sao
của mỗi vùng khác nhau xuất hiện trong IgM và do đó sự mẫn cảm một cách
có hiệu quả sẽ không xảy ra. Các quyết định được nhận biết bởi các kháng
thể như vậy được gọi là quyết định isotyp và các kháng thể kháng lại các
quyết định đó được gọi là kháng thể chống isotyp. Mỗi lớp, phân lớp,
nhóm và dưới nhóm của kháng thể có một bộ quyết định kháng nguyên isotyp
độc nhất.
Vị trí
Isotyp chuỗi nặng được phát hiện ở một phần
Fc của vùng hằng định của phân tử và isotyp chuỗi nhẹ cũng được t́m thấy ở
vùng hằng định. Các vị trí quyết định kháng nguyên của isotyp được minh họa
trong H́nh 1.
|
H́nh 1
Vị trí của các quyết định kháng nguyên isotyp |
Sự phổ biến
Isotyp được t́m thấy ở TẤT CẢ CÁC CÁ THỂ B̀NH
THƯỜNG của các loài. Tiền tố Iso có nghĩa là giống nhau ở tất cả các thành
viên của các loài. Một số cá thể bị suy giảm miễn dịch có thể thiếu một hoặc
nhiều isotyp nhưng cá thể b́nh thường có tất cả các isotyp.
Tầm quan trọng
Kháng thể chống lại isotyp được sử dụng để
định lượng các lớp và dưới lớp kháng thể trong các bệnh khác nhau, trong
phân loại bệnh ung thư bạch cầu tế bào B và trong chẩn đoán các bệnh suy
giảm miễn dịch.
|
H́nh 2
Allotyp của kháng thể |
ALLOTYP
Định nghĩa
Allotyp là quyết định kháng nguyên đặc trưng
bởi các h́nh thái allele của các gen sinh kháng thể.
Allotyp là do có sự khác biệt nhỏ trong các
chuỗi acid amin của chuỗi nặng hoặc chuỗi nhẹ của các cá thể khác nhau. Ngay
cả một acid amin đơn lẻ khác nhau cũng có thể sinh ra một quyết định kháng
nguyên allotyp, mặc dù trong nhiều trường hợp có một số acid amin đă bị thay
thế.
Sự khác biệt allotyp được phát hiện bằng cách
sử dụng các kháng thể chống lại quyết định kháng nguyên allotyp. Các kháng
thể này có thể được chuẩn bị bằng cách tiêm các kháng thể từ người này sang
người khác. Tuy nhiên, trong thực tế chúng ta có được kháng huyết thanh
chống allotyp từ những phụ nữ đă có thai nhiều lần hay từ những người đă
được truyền máu hoặc từ một số bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.
Vị trí
Ở người, sự khác biệt allotyp nằm ở vùng hằng
định của chuỗi nặng và chuỗi nhẹ, được minh họa trong H́nh 2.
Sự phổ biến
Allotyp của cá thể được t́m thấy ở các cá thể
của một loài. Mọi allotyp không được t́m thấy trong tất cả các thành viên
của các loài. Tiền tố Allo có nghĩa là khác nhau ở các cá thể của một loài.
Allotyp của kháng thể ở người
Danh pháp
Allotyp của kháng thể ở người được đặt tên
trên cơ sở allotyp nằm trên chuỗi nặng hay chuỗi nhẹ. Như vậy, một allotyp
trên một chuỗi nặng Gamma 1 có tên là: G1m (3). Một allotyp trên một chuỗi
nhẹ Kappa được gọi là: Km (1). Bảng 1 liệt kê một số allotyp ở người.
|
|
Bảng 1. Allotyp của người |
Chuỗi |
Domain |
Allotyp |
Acid amin |
Vị trí |
IgG1 |
CH1 |
G1m(f) = (3) |
Arg |
214 |
CH1 |
G1m(z) = (17) |
Lys |
|
CH1 |
G1m(a) = (1) |
Arg, Asp, Glu, Leu |
355-358 |
Chuỗi nhẹ κ |
CL |
Km(1) |
Val, Leu |
153, 191 |
CL |
Km(3) |
Ala, Val |
153,191 |
Adapted from Stites et
al., Basic and Clin. Immunol., 3rd Ed., Table 7-8 |
|
|
Di truyền học
Gen đồng trội nhiễm
sắc thể thường
Allotyp có sự thay thế acid amin tại vị trí tương tự trong một chuỗi
nặng hay chuỗi nhẹ (ví dụ G1m (3) và G1m (17) hoặc Km (1) và Km (3) được
thừa hưởng như đồng gen trội nhiễm sắc thể thường. Ví dụ:
Km(1)/Km(3)
X Km(1)/Km(1) |
|
Km(1)/Km(1) and Km(1)/Km(3) |
Loại trừ allele
Mặc dù, trong một dị hợp tử cả hai alen được thể hiện, nhưng bất kỳ phân tử
kháng thể nào của cá thể sẽ chỉ có một allotyp. Bởi v́ một tế bào B chỉ có
thể biểu lộ một allele. Điều đó được gọi là loại trừ allele. Allotyp có acid
amin bị thay thế tại các vị trí khác nhau trong một phân tử (ví dụ G1m (1)
và G1m (17)) có thể được t́m thấy trên cùng một phân tử.
Ví dụ: Trong một G1m (1,17), cả hai
allotyp của một cá thể có thể xuất hiện trên cùng một chuỗi nặng
|
|
GM1(1) |
G1m(17) |
_____________|______________________________________|______________ |
214 |
355-358 |
Tầm quan trọng
|
|
IDIOTYP
Định nghĩa
Quyết định kháng nguyên duy nhất có mặt trên
các phân tử kháng thể, hoặc trên các phân tử có tính đặc hiệu giống hệt nhau.
Phân tử có tính đặc hiệu giống hệt nhau có
nghĩa là tất cả các phân tử kháng thể có chính xác một vùng thay đổi.
Quyết định kháng nguyên được tạo ra bởi các
vị trí kết hợp của một kháng thể được gọi là idiotyp và các kháng thể được
sinh ra để chống lại idiotyp được gọi là kháng thể chống idiotyp. Idiotyp là
những quyết định kháng nguyên được tạo ra bởi các vùng cực kỳ thay đổi của
một kháng thể và kháng thể chống idiotyp sẽ chống trực tiếp vùng cực kỳ thay
đổi của một kháng thể.
Để hiểu rơ idiotyp là ǵ, cần hiểu cách thức chúng được phát hiện.
|
H́nh
3
Idiotyp của kháng thể |
Vị trí
Idiotyp nằm ở vị trí trên mảnh Fab của các
phân tử kháng thể, được minh họa trong H́nh 3. Cụ thể, chúng nằm tại hoặc
gần vùng cực kỳ thay đổi của chuỗi nặng và chuỗi nhẹ. Trong nhiều trường hợp,
các quyết định kháng nguyên thực (tức là idiotyp) có thể bao gồm một số các
vị trí khung của kháng thể gần khu vực cực kỳ thay đổi. Idiotyp thường là
quyết định kháng nguyên được tạo ra bởi vùng cực kỳ thay đổi của hai chuỗi
nặng và chuỗi nhẹ mặc dù đôi khi các chuỗi nặng và chuỗi nhẹ riêng biệt có
biểu hiện idiotyp.
|
|
Tầm quan trọng
-
Dấu ấn vùng V Idiotyp là một dấu ấn hữu ích cho một vùng thay đổi đặc biệt.
-
Điều ḥa đáp ứng miễn dịch. Có bằng chứng cho rằng đáp ứng miễn dịch có thể được điều ḥa bởi các
kháng thể chống lại idiotyp của chính bản thân.
-
Vaccin Trong một số trường hợp, các kháng thể chống idiotyp thực sự kích thích
tế bào B để sinh ra kháng thể và do đó chúng có thể được sử dụng như một
vacxin. Cách tiếp cận này được chứng minh một cách hiệu quả chống lại
các mầm bệnh rất nguy hiểm nhưng không thể được sử dụng an toàn như một
vacxin
- Điều trị các khối u tế bào B
Kháng thể kháng idiotyp chống lại một idiotyp trên các tế bào B
ác tính có thể được dùng để diệt các tế bào. Sự tiệt diệt nhờ
vào hoạt hóa bổ thể hoặc các phân tử gây độc được gắn vào kháng
thể.
|
|
Trở về phần Miễn dịch của Vi khuẩn học và Miễn dịch học
online
|
|
This page last changed on
Wednesday, August 30, 2017
Page maintained by
Richard Hunt
|