x |
x |
|
|
BỆNH NHIỄM TRÙNG |
VI KHUẨN HỌC |
MIỄN DỊCH HỌC |
NẤM HỌC |
KƯ SINH TRÙNG HỌC |
VIRÚT HỌC |
ENGLISH |
MIỄN DỊCH HỌC – CHƯƠNG CHÍN
CÁC TẾ BÀO THAM GIA ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH VÀ
NHẬN BIẾT KHÁNG NGUYÊN
Gene Mayer, Ph.D
Emertius Professor of Pathology, Microbiology and Immunology
University of South Carolina
Jennifer Nyland, Ph.D
Assistant Professor of Pathology, Microbiology and Immunology
University of South Carolina
Biên dịch: Nguyễn Văn Đô,
MD., PhD.,
Bộ môn Sinh lư bệnh-Miễn dịch,
Trường Đại học Y Hà Nội,
Hà Nội, Việt Nam
|
TURKISH |
FRANCAIS |
PORTUGUES |
Let us know what you think
FEEDBACK |
SEARCH |
|
|
Logo image © Jeffrey
Nelson, Rush University, Chicago, Illinois and
The MicrobeLibrary |
|
|
MỤC TIÊU GIẢNG DẠY
Cung cấp thông tin tổng quan về các
loại tương tác tế bào và phân tử cần thiết cho miễn dịch đặc hiệu.
Mô tả miễn dịch đặc hiệu và các tế bào tham gia
Bạch cầu trong mao quản
© Dennis Kunkel Microscopy, Inc. Used with permission |
TỔNG QUAN Hệ
thống miễn dịch phát triển để bảo vệ cơ thể chủ chống lại các tác nhân gây bệnh
và các chất ngoại lai khác. Sự phân biệt cái của bản thân và không phải của bản
thân là một trong những điểm nổi bật của hệ thống miễn dịch. Có hai nơi chính mà
tác nhân gây bệnh có thể cư trú: ngoại bào trong phạm vi không gian mô hoặc nội
bào trong phạm vi một tế bào chủ, và hệ thống miễn dịch có những cách khác nhau
đối phó với các tác nhân gây bệnh ở các vị trí này. Mặc dù các đáp ứng miễn dịch
đều được thiết kế để tấn công các tác nhân gây bệnh và đến nơi mà tác nhân gây
bệnh cư trú, hầu hết các tác nhân gây bệnh có thể sinh đáp ứng miễn dịch dịch
thể và đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào, cả hai đều có thể đóng góp cho
cơ thể loại trừ các tác nhân gây bệnh. Tuy nhiên, với bất kỳ tác nhân gây bệnh
cụ thể mà một đáp ứng dịch thể hay qua trung gian tế bào có thể quan trọng hơn
để bảo vệ cơ thể trước các tác nhân gây bệnh.
Các tác nhân ngoại bào
Kháng thể là vũ khí đầu tiên chống lại tác nhân gây bệnh ngoại bào và chúng
hoạt động theo ba con đường chính:
- Trung ḥa (H́nh 1a)
Bằng cách gắn vào tác nhân gây bệnh hoặc các chất ngoại lai, kháng thể
có thể chặn sự kết hợp của các tác nhân gây bệnh với các đích của chúng.
Ví dụ, kháng thể kháng độc tố vi khuẩn có thể ngăn chặn chất độc bám vào
tế bào của cơ thể chủ do đó các độc tố không gây ra bệnh. Tương tự như
vậy, kháng thể kết hợp một tác nhân gây bệnh là virút hoặc vi khuẩn có
thể chặn các tác nhân bám vào tế bào đích qua đó ngăn ngừa nhiễm trùng
hoặc xâm lấn.
- Opsonin hóa (H́nh 1b)
Kháng thể kết hợp với một tác nhân gây bệnh hoặc chất ngoại lai có thể
opsonin chúng và tạo điều kiện cho các tế bào thực bào bắt và tiêu hủy.
Vùng Fc của kháng thể tương tác với thụ thể Fc trên các tế bào thực bào
làm cho tác nhân gây bệnh dễ dàng bị thực bào hơn.
- Hoạt hóa bổ thể (H́nh 1c)
Hoạt hóa các con đường bổ thể bởi kháng thể có thể dẫn đến ly giải một
số vi khuẩn và virút. Ngoài ra, một số thành phần của bổ thể (ví dụ như
C3b) opsonin tác nhân gây bệnh và tạo thuận lợi cho các tế bào thực bào
bắt thông qua thụ thể trên bề mặt của chúng.
|
Hinh 1
|
A
Một kháng thể liên kết với độc tố vi khuẩn và trung ḥa nó, không cho nó
tương tác với tế bào chủ và gây bệnh. Độc tố chưa gắn có thể phản ứng
với các thụ thể tế bào chủ, trong khi phức hợp độc tố-kháng thể có thể
không. Kháng thể trung ḥa các hạt virus hoàn chỉnh và các tế bào vi
khuẩn bằng cách liên kết với chúng và bất hoạt chúng. Cuối cùng các phức
hợp kháng nguyên-kháng thể được dọn dẹp và tiêu hủy bởi các đại thực bào.
Kháng thể được phủ bởi một kháng nguyên làm cho nó trở nên lạ với các tế
bào thực bào (đại thực bào và các bạch cầu đa nhân), sau đó chúng ăn và
tiêu diệt nó, quá tŕnh đó được gọi là opsonin hóa.B
Opsonin hóa và thực bào một tế bào vi
khuẩn.
C
Hoạt hóa của hệ thống bổ thể bởi một tế bào vi khuẩn phủ
các kháng thể. Các kháng thể bao bọc h́nh thành một thụ thể cho protein
đầu tiên của hệ thống bổ thể, mà cuối cùng tạo thành một phức hợp
protein trên bề mặt của vi khuẩn, trong một số trường hợp nó có thể giết
chết các vi khuẩn một cách trực tiếp nhưng nh́n chung nó giúp để bắt và
tiêu hủy bằng cách thực bào. V́ vậy, các kháng thể tấn công các tác nhân
gây bệnh và các sản phẩm của chúng được xử lư bởi các tế bào thực bào.
|
H́nh 2
Cơ chế bảo vệ của cơ thể chủ chống lại nhiễm trùng nội bào bởi virut.
Các tế bào nhiễm virut được nhận biết bởi các tế bào T chuyên dụng gọi
là lympho T gây độc tế bào (CTLs), chúng tiêu diệt các tế bào bị nhiễm
virut một cách trực tiếp. Cơ chế tiêu diệt liên quan đến hoạt hóa của
các nuclease để phá hủy DNA của cơ thể chủ và virut
|
Tác nhân gây bệnh nội bào
Bởi v́ các kháng thể không vào được bên
trong tế bào cơ thể chủ, nên chúng không có tác dụng chống lại tác nhân gây
bệnh nội bào. Hệ thống miễn dịch sử dụng cách tiếp cận khác để đối phó với
các tác nhân gây bệnh loại này. Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào là
loại bảo vệ chính chống lại tác nhân gây bệnh nội bào và cách tiếp cận khác
nhau tùy theo nơi mà tác nhân gây bệnh cư trú trong tế bào chủ (ví dụ, trong
các tế bào chất hay trong các túi). Ví dụ, hầu hết các virút và một số vi
khuẩn cư trú trong tế bào chất của tế bào chủ, tuy nhiên, một số vi khuẩn và
kư sinh trùng thực sự sống trong endosom của tế bào vật chủ bị nhiễm bệnh.
Sự bảo vệ chủ yếu chống lại tác nhân gây bệnh trong tế bào là do tế bào
lympho T gây độc tế bào (Tc hoặc CTL). Ngược lại, việc bảo vệ chính đối với
một tác nhân gây bệnh trong túi là một dưới nhóm của lympho T hỗ trợ (Th1).
-
Tế bào lympho T gây độc (H́nh 2)
CTLs là một dưới nhóm của tế bào lympho T biểu lộ một kháng nguyên đặc
trưng trên bề mặt của chúng được gọi là CD8. Những tế bào này nhận ra
kháng nguyên của tác nhân gây bệnh được tŕnh diện trên bề mặt của tế
bào bị nhiễm bệnh và giết chết tế bào dó, v́ vậy ngăn ngừa sự lây nhiễm
các tác nhân gây bệnh sang các tế bào lân cận. CTLs giết bằng cách làm
cho tế bào nhiễm bị chết theo chương tŕnh.
|
H́nh 3
Cơ chế bảo vệ của cơ thể chủ chống lại nhiễm trùng nội bào do
mycobacteria. Mycobacteria nhiễm vào đại thực bào và sống trong các túi
tế bào chất, nó chống lại sự ḥa màng với lysosom và hệ quả là các đại
thực bào phá hủy các vi khuẩn bằng cách hoạt hóa bacteriocidal. Tuy
nhiên, khi tế bào T thích hợp nhận ra một đại thực bào bị nhiễm, nó giải
phóng ra các phân tử hoạt hóa đại thực bào làm ḥa màng lysosomal và
hoạt hóa các hoạt tính đại thực bào diệt khuẩn
|
-
Các tế bào T hỗ trợ 1 (Th1) (H́nh 3)
Các tế bào Th là một dưới nhóm của các tế bào T biểu lộ một kháng nguyên
đặc trưng trên bề mặt của chúng được gọi là CD4. Một dưới nhóm của các
tế bào Th là Th1 có chức năng chủ yếu là chống lại tác nhân gây bệnh nội
bào sống trong túi. Các tế bào Th1 nhận ra kháng nguyên của tác nhân gây
bệnh được tŕnh diện trên bề mặt của tế bào bị nhiễm bệnh và cytokin
giải phóng ra để hoạt hóa các tế bào bị nhiễm bệnh. Sau khi hoạt hóa,
các tế bào nhiễm bệnh đó có thể giết chết tác nhân gây bệnh. Ví dụ, trực
khuẩn lao, tác nhân gây bệnh của bệnh lao, nhiễm vào đại thực bào nhưng
nó không chết bởi v́ nó ngăn chặn sự hợp nhất của lysosom với endosom
nơi vi khuẩn cư trú. Các tế bào Th1 nhận biết kháng nguyên trực khuẩn
lao trên bề mặt của một đại thực bào bị nhiễm vi khuẩn có thể tiết ra
cytokin kích hoạt các đại thực bào. Sau khi hoạt hóa các lysosom ḥa
màng với endosom và trực khuẩn lao bị tiêu diệt.
Mặc dù các đáp ứng miễn dịch h́nh thành đều có tác dụng tấn công mầm bệnh và
được đưa đến nơi mà tác nhân gây bệnh cư trú, hầu hết các tác nhân gây bệnh
có thể tạo ra đáp ứng miễn dịch dịch thể và qua trung gian tế bào, cả hai
đều có thể đóng góp bảo vệ cơ thể chủ trước các tác nhân gây bệnh. Tuy nhiên,
trước bất kỳ tác nhân gây bệnh cụ thể mà đáp ứng miễn dịch dịch thể hay đáp
ứng qua trung gian tế bào có vai tṛ quan trọng hơn để bảo vệ chống lại tác
nhân gây bệnh.
|
H́nh 4
Tất cả các tế bào tạo máu được tạo ra từ các tế bào gốc đa năng và h́nh
thành hai ḍng chính: một cho các tế bào ḍng lympho và một cho các tế
bào ḍng tủy. Tổ tiên ḍng lympho thường có khả năng biệt hóa thành hai
loại tế bào T hoặc tế bào B phụ thuộc vào vi môi trường của chúng. Ở
động vật có vú, tế bào T phát triển trong tuyến ức, trong khi các tế bào
B phát triển trong gan thai nhi và tủy xương. Một AFC là một tế bào tạo
kháng thể, các tương bào là loại AFC biệt hóa nhất. Các tế bào NK cũng
có nguồn gốc từ các tế bào tổ tiên lympho chung. Các tế bào ḍng tủy
biệt hóa thành các tế bào chín ở bên trái. Tên chung là "bạch cầu hạt"
gồm các bạch cầu ái toan, bạch cầu trung tính và bạch cầu ái kiềm.
|
CÁC TẾ BÀO CỦA HỆ MIỄN DỊCH
Tất cả các tế bào của hệ miễn dịch có nguồn
gốc từ một tế bào gốc tạo máu trong tủy xương, nó sinh ra hai ḍng chính, một tế
bào tổ tiên ḍng tủy và một tế bào tổ tiên ḍng bạch huyết (H́nh 4). Hai ḍng tổ
tiên này sinh ra các tế bào ḍng tủy (tế bào mono, đại thực bào, tế bào đuôi gai,
các mẩu tiểu cầu và bạch cầu đa nhân) và các tế bào hệ bạch huyết (các tế bào T,
B và tế bào diệt tự nhiên (NK)) một cách tương ứng. Các tế bào này tạo ra các
thành phần tế bào hệ thống miễn dịch tự nhiên (không đặc hiệu) và thu được (đặc
hiệu).
Các tế bào của hệ miễn dịch tự
nhiên
Các tế bào của hệ miễn dịch tự nhiên bao
gồm các tế bào thực bào (mono / đại thực bào và PMNs), các tế bào NK, bạch
cầu ái kiềm, tế bào mast, bạch cầu ưa acid và tiểu cầu. Vai tṛ của các tế
bào này đă được thảo luận trước đây (xem miễn dịch không đặc hiệu). Các thụ
thể của các tế bào này là các thụ thể nhận biết khuôn mẫu (PRRS), có thể
nhận biết nhiều kiểu phân tử có trên các mầm bệnh (khuôn mẫu phân tử liên
quan tác nhân gây bệnh, PAMPS).
Các tế bào liên quan đến miễn dịch tự nhiên và đặc
hiệu
Một nhóm các tế bào chuyên biệt gọi là tế bào tŕnh diện
kháng nguyên (APC) là một quần thể các tế bào bạch cầu có vai tṛ quan trọng
trong miễn dịch tự nhiên và cũng có vai tṛ liên quan đến hệ thống miễn dịch
thu được bằng cách tham gia hoạt hóa tế bào T hỗ trợ (tế bào Th). Các tế bào
bao gồm tế bào có tua và các đại thực bào. Một đặc điểm đặc trưng của APC là
sự biểu lộ một phân tử trên bề mặt tế bào, phân tử đó được mă hóa bởi các
gen trong phức hợp ḥa hợp mô chủ yếu, gọi là các phân tử MHC lớp II. Tế bào
lympho B cũng biểu lộ các phân tử MHC lớp II và chúng cũng có chức năng như
APC, mặc dù chúng không được coi là một phần của hệ miễn dịch tự nhiên.
Ngoài ra, các tế bào khác (ví dụ, các tế bào biểu mô tuyến ức) có thể biểu
lộ các phân tử MHC lớp II và có chức năng như APC.
Các tế bào của hệ miễn dịch
thu được
Các tế bào của hệ thống miễn dịch thu
được (đặc hiệu) bao gồm các tế bào lympho B và T. Sau khi tiếp xúc với kháng
nguyên, tế bào B biệt hóa thành tương bào có chức năng chính là sản xuất các
kháng thể. Tương tự, các tế bào T có thể xếp thành hai loại tế bào là T độc
(Tc) và T hỗ trợ (Th), trong đó Th có hai loại tế bào là Th1 và Th2. Có một
số dấu ấn bề mặt tế bào được sử dụng trong các pḥng xét nghiệm lâm sàng để
phân biệt các tế bào B, tế bào T và các dưới nhóm.
Chúng được tóm tắt trong Bảng 1.
|
|
Bảng 1. Các dấu ấn chính
của tế bào B và T |
Dấu ấn |
Tế bào B |
Tc |
Th |
CD3 |
- |
+ |
+ |
CD4 |
- |
- |
+ |
CD8 |
- |
+ |
- |
CD19 và/hoặc CD20 |
+ |
- |
- |
CD40 |
+ |
- |
- |
Thụ thể KN |
BCR
(Ig bề mặt) |
TCR |
TCR |
|
H́nh 5
Các thụ thể kháng nguyên của các tế bào B có hai vị trí kếp hợp kháng
nguyên, trong khi những tế bào T chỉ có một
|
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH TỰ NHIÊN VÀ THU
ĐƯỢC
Sự đặc hiệu của đáp ứng miễn dịch thu được
thể hiện ở các thụ thể với kháng nguyên nằm trên các tế bào T và B, c̣n gọi là
TCR và BCR một cách tương ứng. Sự giống nhau của các TCR và BCR là mỗi thụ thể
đặc hiệu cho một quyết định kháng nguyên và chúng có khác nhau là các BCR có hóa
trị hai trong khi các TCR có hóa trị 1 (H́nh 5). Hệ quả của sự khác biệt này là
các tế bào B có thể có các thụ thể kháng nguyên liên kết chéo, c̣n TCR th́ không.
Điều này có hàm ư là các tế bào B và T có thể được hoạt hóa như thế nào.
Mỗi tế bào B và T có một thụ thể mà đặc
trưng cho một quyết định kháng nguyên đặc biệt và có mạng rộng lớn các thụ thể
kháng nguyên khác nhau trên cả B và tế bào T. Một câu hỏi là các thụ thể này
được tạo ra như thế nào đă làm cho nhiều nhà miễn dịch tập trung nghiên cứu
trong nhiều năm qua. Hai giả thuyết cơ bản đă được đề xuất để giải thích sự h́nh
thành các thụ thể: giả thuyết khuôn mẫu và giả thuyết chọn lọc ḍng.
|
|
Giả thuyết
khuôn mẫu
Giả thuyết khuôn mẫu
cho rằng chỉ có một thụ thể chung được mă hóa trong ḍng mầm và các thụ thể
khác nhau được tạo ra bằng cách sử dụng các kháng nguyên như là một khuôn
mẫu. Mỗi kháng nguyên sẽ có một thụ thể chung được cuộn lại cho phù hợp với
kháng nguyên. Giả thuyết này đơn giản và rất hấp dẫn, nhung nó không phù hợp
với những ǵ đă biết về nếp gấp protein (tức là nếp gấp protein được quyết
định bởi tŕnh tự các acid amin trong protein). Ngoài ra giả thuyết này
không đề cập đến sự phân biệt cái của ḿnh và không phải của ḿnh trong hệ
thống miễn dịch. Nó không thể giải thích tại sao một trong những thụ thể
chung không cuộn xung quanh tự kháng nguyên.
Giả thuyết
chọn lọc ḍng
Giả thuyết chọn lọc
ḍng cho rằng ḍng mầm mă hóa nhiều thụ thể kháng nguyên khác nhau - một cho
mỗi quyết định kháng nguyên, mỗi thụ thể có khả năng gắn kết một quyết định
kháng nguyên trong một đáp ứng miễn dịch. Kháng nguyên lựa chọn những ḍng
tế bào có các thụ thể thích hợp. Bốn nguyên tắc cơ bản của giả thuyết chọn
lọc ḍng là:
-
Mỗi tế bào bạch
cầu mang một loại thụ thể đơn với sự đặc hiệu duy nhất.
-
Sự tương tác
giữa phân tử ngoại lai và một thụ thể của bạch cầu có khả năng kết hợp
với phân tử đó với một ái tính cao dẫn đến hoạt hóa tế bào lympho.
-
Các tế bào hiệu
ứng biệt hóa bắt nguồn từ một tế bào bạch cầu hoạt hóa sẽ mang các thụ
thể có tính đặc hiệu giống hệt các tế bào cha mẹ mà từ đó các tế bào
bạch cầu đă được sinh ra.
-
Các tế bào
lympho mang các thụ thể đối với các phân tử của bản thân được bỏ đi ở
giai đoạn đầu của sự phát triển tế bào bạch cầu và do đó không có mặt ở
các tế bào lympho trưởng thành.
Nh́n chung giả thuyết chọn lọc ḍng được chấp nhận như là giả thuyết
chính xác để giải thích hệ miễn dịch thu được hoạt động như thế nào. Nó
giải thích rất nhiều đặc tính của đáp ứng miễn dịch: 1) các đáp ứng đặc
hiệu; 2) tín hiệu cần để hoạt hóa một đáp ứng (tức là kháng nguyên); 3),
độ trễ trong phản ứng miễn dịch đặc hiệu (thời gian là cần thiết để hoạt
hóa và phát triển các ḍng tế bào); và 4) phân biệt cái của ḿnh và
không phải của ḿnh.
|
H́nh 6
Các tế bào lympho lưu thông gặp kháng nguyên trong các mô lympho ngoại
vi
H́nh 7
Các tế bào lympho trinh tiết từ các mô nguyên phát như tủy xương di
chuyển đến các mô lympho thứ phát, ví dụ lách và hạch lympho. Các tế bào
tŕnh diện kháng nguyên (APC), bao gồm các tế bào có tua và thực bào đơn
nhân cũng xuất phát từ tế bào gốc ở tủy xương. Các APC đến mô, bắt kháng
nguyên và chuyển nó đến các mô lympho để tŕnh diện kháng nguyên cho các
tế bào T và B. Sau đó các lympho đă được mồi di chuyển từ các mô lympho
và tụ tập tại các vị trí nhiễm trùng và viêm
|
TUẦN HOÀN CỦA BẠCH CẦU
V́ tương đối ít tế bào lympho T hoặc B có một thụ thể đối với bất
kỳ kháng nguyên đặc biệt (1/10.000-1/100.000), cơ hội để tế bào bạch cầu thích
hợp gặp gỡ một kháng nguyên là rất thấp. Tuy nhiên, cơ hội để gặp thành công là
rất cao bởi các tế bào lympho tuần hoàn thông qua cơ quan bạch huyết thứ phát.
Lympho trong máu đi vào các hạch bạch huyết và lan ra toàn hạch bạch huyết (H́nh
6). Nếu chúng không gặp phải một kháng nguyên trong các hạch bạch huyết, chúng
rời hạch bạch huyết và trở về máu qua ống ngực. Theo ước tính mỗi giờ có từ 1-2%
lympho tuần hoàn. Nếu các tế bào lympho trong các hạch bạch huyết gặp phải một
kháng nguyên được vận chuyển đến các hạch bạch huyết thông qua hệ bạch huyết,
các tế bào lympho trở nên hoạt hóa, phân chia và biệt hóa để trở thành một tương
bào, tế bào Th hoặc Tc. Sau vài ngày các tế bào hiệu ứng có thể rời các hạch
bạch huyết thông qua hệ bạch huyết và trở về máu qua ống ngực và sau đó chúng
đến vị trí mô nhiễm bệnh.
Lympho trinh tiết từ máu đi vào các hạch bạch huyết qua thụ thể màng nội mô mao
mạch nhỏ (HEVs) trên các tế bào lympho dẫn dắt tế bào đến HEVs. Trong các hạch
bạch huyết, tế bào lympho có thụ thể thích hợp gặp phải các kháng nguyên mà đă
được vận chuyển đến các hạch bạch huyết bởi các tế bào có tua hay đại thực bào.
Sau khi các tế bào lympho hoạt hóa và biểu lộ thụ thể mới để cho phép chúng rời
khỏi hạch bạch huyết và trở lại tuần hoàn. Thụ thể trên tế bào lympho hoạt hóa
nhận biết các phân tử kết dính tế bào nội mô nằm ở gần nơi nhiễm trùng và sản
xuất chemokin tại các vị trí bị nhiễm trùng giúp thu hút các tế bào hoạt hóa (H́nh
7).
|
|
MIỄN DỊCH: SỰ TƯƠNG PHẢN GIỮA
MIỄN DỊCH KHÔNG ĐẶC HIỆU VÀ ĐẶC HIỆU
Không đặc hiệu (tự nhiên, bẩm sinh)
-
Hệ thống chỗ trước khi tiếp xúc với kháng
nguyên
-
Thiếu sự phân biệt các kháng nguyên
-
Có thể được tăng cường sau khi tiếp xúc
với kháng nguyên thông qua tác dụng của cytokin
Đặc hiệu (mắc phải, thu được)
Những điểm nổi bật của hệ thống miễn dịch đặc hiệu là trí nhớ và đặc hiệu.
-
Hệ thống miễn dịch đặc hiệu "nhớ" mỗi lần
gặp một loại vi sinh vật hoặc kháng nguyên ngoại lai, lần gặp sau sẽ
kích thích cơ chế bảo vệ hiệu quả hơn.
-
Đáp ứng miễn dịch đặc hiệu khuếch đại các
cơ chế bảo vệ của hệ miễn dịch không đặc hiệu, hướng hoặc tập trung các
cơ chế này đến vị trí mà kháng nguyên xâp nhập, và do đó có thể loại bỏ
các kháng nguyên lạ tốt hơn.
|
Hinh
8 |
CÁC TẾ BÀO CỦA HỆ MIỄN
DỊCH
Tất cả các loại tế bào của hệ thống miễn dịch
có nguồn gốc từ tủy xương.
|
Lympho T người (SEM x12,080)
© Dennis Kunkel Microscopy, Inc. Used with permission |
Lympho T người tấn công các tế bào khối u nguyên bào sợi/ung thư (SEM
x4,000) © Dennis Kunkel Microscopy, Inc.
Used with permission
Tiêu mản máu cho thấy một tế bào mono (trái) và hai bạch cầu trung
tính
© Bristol Biomedical Image Archive Used with permission
Tế bào mono, tiêu bản máu ngoại vi nhuộm giêmsa
© Dr Peter Darben, Queensland University of Technology clinical
parasitology collection. Used with permission
Bạch cầu ái toan, tiêu bản máu ngoại vi nhuộm giêmsa
© Dr Peter Darben, Queensland University of Technology clinical
parasitology collection. Used with permission
Tiêu bản máu hiển thị lympho nhỏ © Bristol Biomedical Image Archive Used
with permission
Tế bào lympho lớn, tiêu bản máu ngoại vi nhuộm Giêmsa
© Dr Peter Darben, Queensland University of Technology clinical
parasitology collection. Used with permission
Bạch cầu trung tính - hiển vi điện tử. Chú ư hai thùy hạt nhân
và các hạt azurophilic
© Dr Louise Odor, University of South Carolina School of Medicine
Bạch cầu trung tính, tiêu bản máu ngoại vi nhuộm Giêmsa
© Dr Peter Darben, Queensland University of Technology clinical
parasitology collection. Used with permission
Lympho T (tiền tế bào T) và bạch cầu hạt (bạch cầu trung tính).
© Dennis Kunkel Microscopy, Inc. Used with permission |
Bạch cầu ái toan trong tiêu bản máu
© Bristol Biomedical Image Archive Used with permission |
Tế bào lympho nhỏ, tiêu bản máu ngoại vi nhuộm Giemsa
© Dr Peter Darben, Queensland University of Technology clinical
parasitology collection. Used with permission |
|
Có hai ḍng chính xuất phát từ tế bào máu gốc :
Các tế bào lympho T (các tế bào T)
Các tế bào lympho B (các tế bào B )
Các tế bào diệt tự nhiên (tế bào NK)
Mono, đại thực bào
Tế bào Langerhans, tế bào h́nh tua
Mẫu tiểu cầu
Bạch cầu hạt (bạch cầu ái toan, bạch cầu trung tính, bạch cầu ái kiềm)
|
|
Chọn lọc ḍng
Bốn nguyên
lư cơ bản của chọn lọc ḍng
|
Mỗi tế bào lympho có một loại thụ thể đặc
hiệu |
Tương tác giữa phân tử ngoại lai và một
thụ thể tế bào lympho có khả năng kết hợp phân tử đó với ái lực cao dẫn
đến hoạt hóa tế bào lympho |
Các tế bào hiệu ứng biệt hóa có nguồn gốc
từ một tế bào lympho hoạt hóa sẽ có các thụ thể của tính đặc hiệu y hệt
như những tế bào của cha mẹ mà chúng được sinh ra |
Các tế bào lympho mang thụ thể đặc hiệu
cho các phân tử tự thân được hủy bỏ ở giai đoạn đầu trong phát triển tế
bào lympho và do đó vắng mặt ở các lympho trưởng thành |
Trở về phần Miễn dịch của Vi khuẩn học và Miễn dịch học
online
This page last changed on
Thursday, September 14, 2017
Page maintained by
Richard Hunt
|