x | x | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
VI KHUẨN HỌC | MIỄN DỊCH HỌC | NẤM HỌC | KƯ SINH TRÙNG HỌC | VIRÚT HỌC | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
ENGLISH |
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
TURKISH | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
FRANCAIS | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
PORTUGUESE | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Let us know what you think FEEDBACK |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
SEARCH | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Logo image © Jeffrey Nelson, Rush University, Chicago, Illinois and The MicrobeLibrary | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
MỤC TIÊU GIẢNG DẠY |
TỔNG QUAN LỊCH SỬ Sự tương tác giữa tế bào với tế bào trong đáp ứng miễn dịch đặc hiệu là rất quan trọng để bảo vệ cơ thể khỏi tác nhân gây bệnh. Các tương tác này được h́nh thành bởi các synap miễn dịch mà các thành phần chủ yếu là thụ thể kháng nguyên của tế bào T (TCR) và phân tử phức hợp ḥa hợp mô chủ yếu (MHC). Chức năng chính của TCR là để nhận biết kháng nguyên nằm trong phân tử MHC và để truyền tín hiệu kích thích vào bên trong tế bào. V́ liên kết của peptid với MHC là không đồng hóa trị, nên có nhiều yếu tố giúp ổn định synap miễn dịch. Sản phẩm gen mă hóa cho MHC lần đầu tiên được phát hiện là có vai tṛ quan trọng trong việc loại bỏ các mô ghép. Hơn nữa, các gen trong MHC đă được t́m thấy là rất đa h́nh (tức là trong quần thể đă có nhiều loại allele khác nhau của gen). Những nghiên cứu ở chuột thuần chủng cho thấy các gen trong MHC cũng tham gia trong việc kiểm soát cả hai đáp ứng miễn dịch dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào. Ví dụ, một số chủng chuột có đáp ứng với một kháng nguyên đặc biệt, nhưng chủng chuột khác không thể và các chủng này chỉ khác nhau một hoặc nhiều gen MHC. Nghiên cứu sau đó cho thấy rằng có hai loại phân tử được mă hóa bởi các gen MHC – Các phân tử lớp I và lớp II, chúng được nhận biết bởi các dưới lớp tế bào T khác nhau. Các phân tử lớp I được phát hiện trên tất cả các tế bào có nhân (không có trên hồng cầu) trong khi các phân tử lớp II được t́m thấy chỉ trên các tế bào tŕnh diện kháng nguyên (APC), chúng bao gồm các tế bào có tua, các đại thực bào, tế bào B và một vài loại tế bào khác (H́nh 1). Chỉ đến khi phát hiện ra cách TCR nhận ra
kháng nguyên th́ vai tṛ của gen MHC trong đáp ứng miễn dịch mới được hiểu rơ.
TCR có chức năng nhận biết kháng nguyên peptid trong phức hợp với các phân tử
MHC. Các tế bào T nhận ra phần kháng nguyên protein được liên kết không đồng hóa
trị với các sản phẩm gen MHC. Các tế bào T độc tế bào (Tc) nhận biết peptid liên
kết với các phân tử MHC lớp I và các tế bào T trợ giúp (Th) nhận biết peptid
liên kết với các phân tử MHC lớp II. Cấu trúc không gian ba chiều của các phân
tử MHC và TCR đă được xác định bằng X-quang tinh thể để tạo ra một bức tranh rơ
ràng về cách TCR, sản phẩm gen MHC và kháng nguyên tương tác với nhau.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
H́nh 1 Phân bố của các phân tử MHC lớp I và lớp II trên tế bào người
H́nh 2 |
CẤU TRÚC CỦA CÁC PHÂN TỬ MHC LỚP I
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
H́nh 3 Hầu hết các biến đổi trong các acid amin tại các vị trí khác nhau trong chuỗi alpha của phân tử MHC lớp I xảy ra trong các vùng alpha 1 và alpha 2. Sự đa h́nh lớn nhất được t́m thấy đối với các acid amin nằm ỏ thành và sàn của rănh, nơi nó liên kết với các peptid. |
H́nh 4 a. Rănh gắn peptid của phân tử MHC lớp I. b. Rănh có phần rất thay đổi được thể hiện rơ. Phần thay đổi được bao bọc xung quanh bởi hốc gắn peptid.
H́nh 5 |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
H́nh 6 Các phân tử MHC lớp II gồm hai chuỗi acid amin không giống nhau (alpha và beta), liên kết không đồng hóa trị và xuyên màng tế bào với đầu N tận ở bên ngoài của tế bào. Các vùng gần màng tế bào nhất của mỗi chuỗi có cấu trúc giống các kháng thể. Với ngoại lệ của vùng alpha 1, tất cả các vùng được giữ ổn định bằng cầu disulfid (màu đỏ). Cả hai chuỗi alpha và beta được glycosyl hóa. Các chuỗi beta ngắn hơn chuỗi alpha (trọng lượng phân tử chuỗi beta = 28.000) và chứa các vị trí kháng nguyên dị loài. Chuỗi alpha của một số phân tử MHC II có tính đa h́nh. H́nh 7 Sự đa h́nh lớn nhất ở chuỗi beta của các phân tử MHC lớp II được t́m thấy ở những acid amin trong vùng beta I nằm ở thành và sàn của rănh gắn với các peptid. |
CẤU TRÚC CÁC PHÂN TỬ MHC LỚP II
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
CÁC KHÍA CẠNH QUAN TRỌNG CỦA MHC
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
LÀM THẾ NÀO ĐỂ GẮN PEPTID VÀO RĂNH MHC?
Peptid từ bào tương liên kết với MHC lớp I và được nhận
biết bởi các tế bào CTL. Các peptid đi vào mạng lưới nội chất và gắn vào
rănh MHC lớp I. Phức hợp này sau đó được chuyển sang bề mặt tế bào thông
qua bộ Golgi. Các phân tử MHC lớp II được h́nh thành với một chuỗi bất
biến là (Ii) như là một người giữ chỗ ở các ER và Golgi. Chuỗi Ii bị cắt
và lấy ra một lần phức hợp ở trong túi. Peptid từ trong túi liên kết với
MHC lớp II và sau đó được chuyển ra bề mặt tế bào, nơi chúng được nhận
biết bởi các tế bào Th. TCR là một phân tử được t́m thấy trên bề mặt tế bào T
để nhận biết kháng nguyên được gắn trong MHC. TCR này có cấu trúc tương
tự như kháng thể và là một phần của siêu gia đ́nh kháng thể. Có hai loại
TCR, chủ yếu là αβ và thường thấy trong các mô lympho, và γδ được phát
hiện ở bề mặt niêm mạc.
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
H́nh 8 Dị dimer của thụ thể tế bào T bao gồm hai glycoprotein xuyên màng, các chuỗi alpha và beta. Có hai vùng ở phần bên ngoài của mỗi chuỗi và chúng h́nh thành các vùng thay đổi và hằng định của kháng thể. Có các phân tử đường trên mỗi vùng. Có một chuỗi ngắn tương tự như vùng bản lề của kháng thể để nối các vùng giống kháng thể giống như chuỗi xuyên màng. Nó có chứa cystein và h́nh thành một cầu nối disulfid. Các cấu trúc màng kỵ nước xoắn ốc là không b́nh thường ở chỗ chúng chứa các acid amin điện tích dương (acid amin cơ bản). Các chuỗi alpha có hai vị trí điện tích dương, trong khi chuỗi beta có một.
Cấu trúc của thụ thể tế bào T-A6 liên kết với phân tử MHC lớp I tạo phức
hợp với một peptid Y8a HTLV-1 Tax đă bị thay đổi. Peptid HIV được thể
hiện ở màu xám. Phân tử MHC lớp I biểu hiện ở màu xanh đậm, liên kết với
beta 2 microglobulin bởi màu xanh nhạt. Thụ thể tế bào T có màu xanh lá
cây và màu vàng. |
CẤU TRÚC CỦA THỤ THỂ TẾ BÀO T (TCR) TCR là một dị dimer gồm một chuỗi α và
một chuỗi β có chiều dài xấp xỉ bằng nhau (H́nh 8). Mỗi chuỗi có một cái
đuôi ngắn nằm trong bào tương nhưng nó rất nhỏ để có thể truyền một tín
hiệu hoạt hóa cho tế bào. Cả hai chuỗi có một vùng xuyên màng bao gồm
các acid amin kỵ nước, nhờ nó mà phân tử này được neo ở màng tế bào. Cả
hai chuỗi có một vùng hằng định và một vùng thay đổi giống như các kháng
thể. Vùng thay đổi của cả hai chuỗi chứa các vùng siêu biến đổi để xác
định sự đặc hiệu kháng nguyên. Mỗi tế bào T có một TCR có tính đặc hiệu
duy nhất (ngoại trừ allele). Cơ sở di truyền của việc h́nh thành các thụ thể với kháng nguyên trên tế bào B đă được thảo luận trước đó (xem phần về di truyền học Ig). Việc tạo ra một loạt các TCRs được thực hiện bằng một cơ chế tương tự. Các gen tổng hợp ra β TCR được cấu thành từ V, D và các mảnh của gen J tái sắp xếp trong quá tŕnh phát triển tế bào T để sản xuất chuỗi β TCR khác nhau (H́nh 9). Các gen ḍng mầm cho gen α TCR được cấu thành từ V và các mảnh gen J tái sắp xếp để tạo ra các chuỗi α. Sự đặc hiệu của TCR được xác định bởi sự kết hợp của các chuỗi α và β. Có một quần thể nhỏ các tế bào T biểu lộ TCR có chuỗi γ và δ thay v́ chuỗi α và β. Những tế bào T gamma và delta chiếm ưu thế trong các biểu mô niêm mạc và có khả năng chống kháng nguyên vi khuẩn và virút. Các gen cho các chuỗi δ có các gen V, D và J trong khi các gen cho các chuỗi γ chỉ có gen V và J nhưng đội quân này là nhỏ hơn đáng kể so với các tế bào T alpha/beta. Các tế bào T gamma/delta nhận biết kháng nguyên trong MHC một cách độc lập không giống như tế bào T alpha/beta. CÁC KHÍA CẠNH QUAN TRỌNG CỦA TCR
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cấu trúc dạng tinh thể của một phức hợp gồm một thụ thể tế bào T của người, peptid kháng nguyên cúm Ha và một phân tử MHC lớp II. Các chuỗi alpha và beta của các phân tử MHC II được thể hiện bởi màu đen và màu xanh nhạt. Các thụ thể tế bào T có màu vàng và xanh lá cây. Các peptid cúm là màu xám. Hennecke, J., Carfi, A., Wiley, D. C. MMDB Id: 14648 PDB Id: 1FYT. Image prepared using RasMol |
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
H́nh 10 Thụ thể kháng nguyên trên bề mặt tế bào T bao gồm tám protein. (a) Hai chuỗi liên kết với nhau bằng cầu nối disulfua của thụ thể tế bào T h́nh thành nên một dị dimer. Chúng nhận biết các peptid đă được đặt trong các phân tử MHC. (b) Bốn chuỗi, gọi chung là CD3, liên kết với dimer thụ thể tế bào T và tham gia vận chuyển của nó tới bề mặt của tế bào. Phức hợp CD3 cùng với các chuỗi zeta, h́nh thành nên một đồng dimer, truyền tín hiệu sau khi kháng nguyên gắn kết. |
TCR VÀ PHỨC HỢP CD3 TCR có liên quan gần gũi với một
nhóm 5 protein được gọi chung là phức hợp CD3 (H́nh 10). Các phức hợp
CD3 bao gồm một chuỗi γ, một chuỗi δ, hai chuỗi ε và 2 chuỗi ξ. Tất cả
các protein của phức hợp CD3 là bất biến và chúng không đóng góp vào độ
đặc hiệu. Các phức hợp CD3 là cần thiết để biểu lộ TCR trên bề mặt tế
bào trong quá tŕnh phát triển của tế bào T. Ngoài ra, phức hợp CD3
truyền tín hiệu hoạt hóa vào trong tế bào sau khi KN tương tác với TCR. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
H́nh 11 A. Các phân tử liên quan đến sự tương tác giữa các tế bào T và tế bào tŕnh diện kháng nguyên. Một số cytokin được sản xuất bởi mỗi loại tế bào đă được thể hiện.
H́nh 12a
H́nh 12b
H́nh 12c
H́nh 12d |
SYNAP MIỄN DỊCH Sự tương tác giữa các phân tử TCR và MHC là không mạnh mẽ. Các phân tử phụ là rất cần thiết để giúp ổn định các tương tác (H́nh 11a, b). Chúng bao gồm:
Các phân tử phụ là bất biến và không đóng góp vào
sự đặc hiệu của sự tương tác, được nhận biết bởi TCR. Sự biểu lộ các phân tử phụ
có thể được tăng lên khi có cytokin, là một cách mà các cytokin có thể điều ḥa
đáp ứng miễn dịch. Không chỉ có sự đồng kích thích là cần thiết để
hoạt hóa tế bào T, thiếu một kích thích phù hợp có thể dẫn đến suy giảm (tức là,
mất khả năng đáp ứng với kháng nguyên) hoặc đáp ứng giảm xuống. H́nh 12 cho thấy
các kết quả có thể có của một tế bào T nhận được một hoặc cả hai tín hiệu cần
thiết để hoạt hóa. Có sự kết hợp của TCR với Ag/MHC nhưng không có đồng kích
thích dẫn đến suy giảm. Nếu chỉ có các phân tử đồng kích thích tham gia th́
không có tác dụng. Sự kết hợp của TCR với Ag/MHC và các phân tử đồng kích thích
với các kết quả phối tử dẫn đến sự hoạt hóa. Sự liên kết của TCR với Ag/MHC và
sự tham gia của phối tử B7 với CTLA-4, một phân tử tương tự như CD28, kết quả là
giảm đáp ứng. Tương tác CTLA-4/B7 sẽ gửi một tín hiệu ức chế cho các tế bào T
chứ không phải là một tín hiệu kích thích. Đây là một trong những cách để điều
ḥa đáp ứng miễn dịch. CTLA-4 được biểu lộ muộn hơn trên các tế bào T trong một
đáp ứng miễn dịch và điều này sẽ giúp cho việc dừng đáp ứng.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Trở về phần Miễn dịch của Vi khuẩn học và Miễn dịch học online
|